Nước là thành phần quan trọng của các tế bào sinh học và là môi trường của các quá trình sinh hóa cơ bản như quang hợp.
Nước có ảnh hưởng quyết định đến khí hậu và là nguyên nhân tạo ra thời tiết. Năng lượng mặt trời sưởi ấm không đồng đều các đại dương đã tạo nên các dòng hải lưu trên toàn cầu. Dòng hải lưu Gulf Stream vận chuyển nước ấm từ vùng Vịnh Mexico đến Bắc Đại Tây Dương làm ảnh hưởng đến khí hậu của vài vùng châu Âu.
Nước được sử dụng trong công nghiệp từ lâu như là nguồn nhiên liệu (cối xay nước, máy hơi nước, nhà máy thủy điện), là chất trao đổi nhiệt.
Hơn 70% diện tích của Trái Đất được bao phủ bởi nước. Lượng nước trên Trái Đất có vào khoảng 1,38 tỉ km³. Trong đó 97,4% là nước mặn trong các đại dương trên thế giới, phần còn lại, 2,6%, là nước ngọt, tồn tại chủ yếu dưới dạng băng tuyết đóng ở hai cực và trên các ngọn núi, chỉ có 0,3% nước trên toàn thế giới (hay 3,6 triệu km³) là có thể sử dụng làm nước uống. Việc cung cấp nước uống sẽ là một trong những thử thách lớn nhất của loài người trong vài thập niên tới đây. Nguồn nước cũng đã là nguyên nhân gây ra một trong những cuộc chiến tranh ở Trung Cận Đông.
Tham khảo thông tin về cây và lá => cayvala.com
Nước là yếu tố không thể thiếu được của sự sống và được con người sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau. Tuy nhiên, hiện nay nước mặt và nước ngầm đang bị nhiễm bẩn bởi các loại thuốc trừ sâu, phân bón có trong nước thải vùng sản xuất nông nghiệp, các loại nước thải sinh hoạt và công nghiệp. Các bệnh tật được mang theo nước sinh hoạt đã từng gây tử vong hàng triệu người. Hiện nay người ta chia thủy quyển làm 4 đại dương, 4 vùng biển và 1 vùng vịnh lớn.
Bảng 2.2: Diện tích các Đại dương và các Biển chính
Đại dương, biển | Diện tích (triệu km2) | Phần trăm |
Thái Bình Dương | 165.242 | 46,91 |
Đại Tây Dương | 82.362 | 23,38 |
Ấn Độ Dương | 73.556 | 20,87 |
Bắc Băng Dương | 13.986 | 3,97 |
Biển Malaixia | 8.143 | 0,80 |
Biển Caribbe | 2.756 | 0,71 |
Biển Địa Trung Hải | 2,505 | 0,64 |
Biển Bering | 2,269 | 0,58 |
Vịnh Mexico | 1,544 | 0,39 |
Tổng | 252,36 | 100 |
Bảng 2.3: Thể tích các khí trong không khí và trong đại dương
Khí | Trong không khí
(%) |
Trong đại dương
(%) |
Nitơ (N2) | 78,08 | 48 |
Oxy (O2) | 20,95 | 36 |
Dioxid Cacbon (CO2) | 0,035 | 15 |
Bảng 2.4: Các dạng tồn tại của nước
Dạng nước | Thể tích (km3x106) | Tỷ lệ (%) |
Đại dương | 507,2 | 97,22 |
Băng | 11,2 | 2,15 |
Nước ngầm | 3,2 | 0,61 |
Hồ ao nước ngọt | 0,048 | 0,009 |
Biển nội địa | 0,04 | 0,008 |
Độ ẩm của đất | 0,025 | 0,005 |
Hơi nước trong không khí | 0,005 | 0,001 |
Sông, lạch | 0,0005 | 0,0001 |
Bảng 2.5: Thời gian tồn tại của các dạng nước trong tuần hoàn nước
Địa điểm | Thêi gian lu tr÷ níc |
Khí quyển | 9 ngày |
Các dòng sông | 2 tuần |
Đất ẩm | 2 tuần đến 1 năm |
Các hồ lớn | 10 năm |
Nước ngầm nông | 10-100 năm |
Tầng pha trộn của các đại dương | 120 năm |
Nước ngầm sâu | đến 10.000 năm |
Chóp băng nam cực | 10.000 năm |